Trong đời sống, nhiều cặp đôi chọn sống chung mà không đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, xét dưới góc độ pháp luật, hôn nhân chỉ được công nhận khi có giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bài viết dưới đây sẽ phân tích quy định hiện hành và các trường hợp đặc thù mà hôn nhân không đăng ký vẫn được thừa nhận.
1. Quy định pháp luật về đăng ký kết hôn
1.1. Điều kiện để hôn nhân hợp pháp
Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc đăng ký kết hôn không chỉ là thủ tục hành chính mà là điều kiện tiên quyết để công nhận quan hệ vợ chồng hợp pháp.
Điều này có nghĩa là:
-
Nếu chỉ sống chung mà không đăng ký, quan hệ đó không có giá trị pháp lý.
-
Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng như tài sản chung, quyền thừa kế, nghĩa vụ nuôi con… sẽ không được pháp luật bảo vệ.

1.2. Trường hợp tái hôn sau ly hôn
Ngay cả khi hai người từng là vợ chồng hợp pháp, nếu đã ly hôn, khi quay lại chung sống vẫn phải đăng ký kết hôn lại thì mới được công nhận.
2. Các trường hợp đặc thù được pháp luật thừa nhận
Do sự thay đổi quy định qua từng giai đoạn, một số trường hợp hôn nhân không đăng ký vẫn được pháp luật công nhận:
2.1. Trước ngày 03/01/1987
-
Các cặp đôi chung sống như vợ chồng trước ngày này vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
-
Khi có tranh chấp hoặc ly hôn, Tòa án xử lý theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
2.2. Từ 03/01/1987 đến trước 01/01/2001
-
Các cặp đôi buộc phải đăng ký kết hôn trong giai đoạn từ 01/01/2001 đến 01/01/2003.
-
Nếu đăng ký trong khoảng thời gian này, quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày họ chung sống, không phải từ ngày đăng ký.
-
Nếu sau 01/01/2003 vẫn không đăng ký, quan hệ không được công nhận.
2.3. Sau ngày 01/01/2003
-
Đăng ký kết hôn là bắt buộc.
-
Nếu không đăng ký, pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng.
3. Hệ quả pháp lý khi không đăng ký kết hôn
-
Không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
-
Tài sản: Không áp dụng quy định về tài sản chung vợ chồng. Tài sản được phân chia theo nguyên tắc ai đứng tên, ai tạo ra thì sở hữu.
-
Con cái: Vẫn có quyền và nghĩa vụ cha mẹ con, dù hôn nhân không hợp pháp.
-
Thừa kế: Không được hưởng thừa kế theo diện vợ/chồng.
Kết luận
Hôn nhân chỉ được công nhận khi có giấy đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoại lệ chỉ áp dụng cho các trường hợp trước năm 2003 theo quy định pháp luật. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi, tránh rủi ro pháp lý về tài sản, con cái và thừa kế, các cặp đôi nên thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn đầy đủ.
Câu hỏi thường gặp
1. Hôn nhân không đăng ký có được coi là hợp pháp không?
Không. Theo luật hiện hành, hôn nhân không đăng ký sẽ không được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
2. Tài sản khi sống chung mà không đăng ký kết hôn được chia thế nào?
Pháp luật không áp dụng quy định tài sản chung vợ chồng. Tài sản được chia theo thỏa thuận hoặc theo nguyên tắc ai đứng tên, ai tạo ra thì người đó sở hữu.
3. Con sinh ra trong hôn nhân không đăng ký có được công nhận không?
Có. Con sinh ra vẫn được pháp luật công nhận là con hợp pháp, và cha mẹ vẫn có đầy đủ quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc con.


