Mời xem bài viết

Hướng dẫn thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp sai

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng nhất đối với người dân trong việc xác lập quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tuy nhiên, trong quá trình cấp sổ đỏ, do nhiều nguyên nhân khác nhau như sai sót của cơ quan nhà nước, việc cung cấp thông tin không trung thực của người sử dụng đất hoặc do các yếu tố khách quan khác, đã xảy ra không ít trường hợp cấp sai. Những sai phạm này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân mà còn gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Chính vì vậy, pháp luật đất đai hiện hành đã quy định cụ thể về thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp sai để kịp thời khắc phục hậu quả, đảm bảo công bằng và trật tự pháp lý.

1. Khái niệm và trường hợp sổ đỏ cấp sai

Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là một thuật ngữ pháp lý không được công nhận theo quy định của pháp luật.

Sổ đỏ là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên trong quá trình cấp sổ đỏ, có thể xảy ra sai sót do lỗi của người sử dụng đất hoặc cơ quan nhà nước, dẫn đến việc cấp sai giấy chứng nhận. Trong trường hợp đó, pháp luật quy định thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp sai để đảm bảo tính hợp pháp và đúng đắn của việc quản lý đất đai.

Sổ đỏ cấp sai là thuật ngữ thường được dùng để chỉ các trường hợp GCNQSDĐ được cơ quan nhà nước cấp không đúng đối tượng, không đúng diện tích, không đúng nguồn gốc đất hoặc vi phạm trình tự, thủ tục cấp theo quy định của pháp luật đất đai.

Nhà nước có quyền thu hồi sổ đỏ nếu việc cấp GCN thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013 như sau:

“ 2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

  1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp;
  2. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
  3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  4. Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
  5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận củ cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

Vậy, sổ đỏ bị coi là cấp sai và có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau:

  • Cấp không đúng đối tượng sử dụng đất, ví dụ: cấp sổ đỏ cho người không đủ điều kiện sử dụng đất theo quy định;
  • Cấp sai diện tích, kích thước hoặc vị trí thửa đất;
  • Sai thông tin cá nhân của người được cấp sổ, như tên, năm sinh, số CMND;
  • Cấp không đúng mục đích sử dụng đất (ví dụ: đất nông nghiệp nhưng lại ghi là đất ở);
  • Sai nguồn gốc đất hoặc vi phạm trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ;
  • Có hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp GCN.
Hướng dẫn thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp sai
Thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp sai như thế nào?

2. Thẩm quyền thu hồi sổ đỏ cấp sai

Tùy theo đối tượng được cấp sổ đỏ, theo quy định tại Điều 106 và Điều 87 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) do cấp sai thuộc về cơ quan đã ban hành quyết định cấp sổ trước đó, thẩm quyền thu hồi được phân định như sau:

2.1 Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện

UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi sổ đỏ trong các trường hợp:

  • Đối tượng được cấp là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
  • Thửa đất thuộc phạm vi quản lý hành chính của huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
  • Giấy chứng nhận được cấp bởi UBND huyện trước đó (trực tiếp hoặc thông qua Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện).

Quyết định thu hồi sẽ do Chủ tịch UBND huyện ban hành và giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện thực hiện.

2.2 Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền thu hồi sổ đỏ nếu:

  • Đối tượng được cấp là tổ chức kinh tế, tổ chức nước ngoài, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất;
  • Thửa đất thuộc địa bàn toàn tỉnh và được cấp giấy chứng nhận bởi UBND cấp tỉnh;
  • Việc cấp sổ được thực hiện thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh.

Chủ tịch UBND tỉnh là người ký quyết định thu hồi, và cơ quan chuyên môn tham mưu là Sở TN&MT.

2.3 Vai trò của Văn phòng Đăng ký đất đai

Dù không phải là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thu hồi, nhưng Văn phòng Đăng ký đất đai (hoặc chi nhánh tại cấp huyện) là cơ quan trực tiếp thực hiện các thủ tục liên quan đến việc thu hồi GCN, bao gồm:

  • Rà soát, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ địa chính;
  • Gửi thông báo thu hồi đến người sử dụng đất;
  • Tiếp nhận GCN được nộp lại hoặc phối hợp với cơ quan cưỡng chế trong trường hợp người dân không tự nguyện nộp;
  • Cập nhật thông tin thu hồi vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

2.4 Trường hợp có bản án hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền khác

Ngoài các trường hợp chủ động phát hiện và ra quyết định thu hồi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn bắt buộc phải thu hồi sổ đỏ nếu:

  • Có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên huỷ, thu hồi, xác định việc cấp GCN là trái pháp luật;
  • Có kết luận của Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan điều tra… yêu cầu thu hồi GCN đã cấp sai.

Trong các trường hợp này, UBND cấp có thẩm quyền phải thi hành nghiêm túc và kịp thời theo nội dung kết luận, không được trì hoãn hoặc tự ý điều chỉnh.

Việc xác định đúng thẩm quyền thu hồi là điều kiện tiên quyết để đảm bảo hiệu lực pháp lý của quyết định hành chính. Mọi quyết định thu hồi GCN nếu không đúng cơ quan có thẩm quyền đều có thể bị khiếu nại, khởi kiện và bị tuyên hủy. Đồng thời, trong quá trình thực hiện, cơ quan ra quyết định cần đảm bảo đầy đủ thông tin, nêu rõ căn cứ pháp lý và thực hiện đúng quy trình theo quy định của Luật Đất đai và pháp luật về hành chính.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp sai

Bước 1: Phát hiện sai phạm trong việc cấp sổ đỏ

Việc phát hiện sai phạm có thể xuất phát từ:

  • Kết quả thanh tra, kiểm tra định kỳ của cơ quan nhà nước;
  • Khiếu nại, tố cáo từ người dân hoặc các tổ chức;
  • Kết luận của cơ quan điều tra, kiểm toán nhà nước, hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
  • Phát hiện sai sót nội bộ qua việc rà soát hồ sơ, đo đạc địa chính.

Ví dụ: Một trường hợp điển hình là cấp sổ đỏ cho cả phần đất công cộng hoặc đất lấn chiếm, không đủ điều kiện pháp lý.

Bước 2: Kiểm tra, xác minh và lập biên bản xác định sai phạm

Sau khi có thông tin nghi vấn, cơ quan có thẩm quyền (Phòng hoặc Sở TN&MT) tiến hành rà soát toàn bộ hồ sơ địa chính, trích lục bản đồ, bản đo đạc và các tài liệu liên quan để xác định:

  • Loại sai phạm (sai về đối tượng, diện tích, mục đích sử dụng, ranh giới…);
  • Nguyên nhân sai phạm (do lỗi chủ quan, khách quan, do cung cấp thông tin sai lệch…);
  • Trách nhiệm của các bên liên quan.

Nếu phát hiện có căn cứ sai phạm, lập biên bản xác định vi phạm kèm đề xuất xử lý.

Bước 3: Ra thông báo thu hồi và yêu cầu giải trình

Căn cứ biên bản xác định sai phạm, cơ quan có thẩm quyền (Phòng/Sở TN&MT) sẽ ban hành:

  • Thông báo về việc sẽ thu hồi sổ đỏ đã cấp sai;
  • Gửi văn bản yêu cầu người sử dụng đất giải trình về sự việc;
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc, người sử dụng đất có quyền cung cấp bổ sung hồ sơ, tài liệu chứng minh tính hợp pháp của việc cấp sổ đỏ.

Lưu ý: Nếu người sử dụng đất không phản hồi hoặc không cung cấp được chứng cứ hợp pháp, cơ quan chức năng sẽ tiến hành các bước tiếp theo để thu hồi.

Bước 4: Ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận

Sau khi xem xét giải trình (nếu có), UBND cấp có thẩm quyền sẽ ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nội dung của Quyết định thu hồi bao gồm:

  • Lý do thu hồi;
  • Số, ký hiệu sổ đỏ bị thu hồi;
  • Họ tên người sử dụng đất;
  • Vị trí, diện tích thửa đất;
  • Căn cứ pháp luật áp dụng.

Quyết định được gửi cho: người sử dụng đất, UBND cấp xã, Văn phòng đăng ký đất đai và các bên liên quan.

Bước 5: Thực hiện thu hồi sổ đỏ và cập nhật hệ thống địa chính

– Người sử dụng đất nộp lại sổ đỏ:

  • Người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Trường hợp người sử dụng không hợp tác, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính.

– Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính:

  • Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính, ghi nhận tình trạng “đã thu hồi” trong hệ thống quản lý đất đai;
  • Trường hợp cần thiết, tiến hành thủ tục cấp lại sổ đỏ mới (nếu người dân vẫn đủ điều kiện và có yêu cầu).

Bước 6: Giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có)

Người bị thu hồi GCN có quyền:

  • Khiếu nại đến UBND cấp trên hoặc cơ quan chức năng theo Luật Khiếu nại 2011;
  • Khởi kiện hành chính ra Tòa án nếu không đồng ý với quyết định thu hồi.

Thủ tục giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải được thực hiện đúng trình tự pháp luật quy định.

4Hậu quả pháp lý và quyền lợi của người dân khi bị thu hồi sổ đỏ cấp sai

4.1. Hậu quả pháp lý đối với người sử dụng đất

Việc bị thu hồi sổ đỏ dù do lỗi chủ quan hay khách quan đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người dân, cụ thể:

  • Mất quyền chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp: Sổ đỏ là chứng thư pháp lý quan trọng nhất để xác lập quyền sử dụng đất. Khi bị thu hồi, người dân không còn cơ sở để giao dịch, thế chấp, chuyển nhượng.
  • Ảnh hưởng đến quyền tài sản: Việc thu hồi có thể khiến người dân mất nhà, đất đã ở ổn định lâu năm, đặc biệt là trường hợp cấp sai nhưng người dân không có lỗi.
  • Không được cấp lại sổ đỏ nếu không đủ điều kiện: Nếu thửa đất không đủ điều kiện pháp lý (đất lấn chiếm, không đủ diện tích tối thiểu…) thì người dân sẽ không được cấp lại Giấy chứng nhận.

4.2. Trường hợp người dân không có lỗi – có được bảo vệ quyền lợi không?

Luật Đất đai 2013 tại khoản 2 Điều 106 quy định: nếu việc cấp Giấy chứng nhận do lỗi của cơ quan nhà nước mà người sử dụng đất không có lỗi, thì:

  • Người dân không bị thu hồi đất;
  • Được cấp lại sổ đỏ mới với thông tin chính xác;
  • Nếu bị thiệt hại về tài sản do bị thu hồi sai, người dân có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

4.3. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước khi cấp sai

Cơ quan cấp sổ đỏ sai phải:

  • Chịu trách nhiệm kiểm điểm, xử lý cán bộ sai phạm;
  • Công khai xin lỗi, cải chính nếu gây thiệt hại đến uy tín, danh dự của người dân;
  • Bồi thường thiệt hại (nếu có) về vật chất lẫn tinh thần cho người bị ảnh hưởng.

Thu hồi sổ đỏ cấp sai là một quy trình pháp lý phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi về đất đai – tài sản thiết yếu của người dân. Do đó, việc thực hiện thủ tục thu hồi phải bảo đảm đúng pháp luật, công bằng, minh bạch và nhân văn, đồng thời xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức có sai phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và quy trình quản lý để bảo vệ tốt hơn quyền sử dụng đất hợp pháp của người dân, tránh làm tổn hại đến niềm tin vào hệ thống pháp luật.

Câu hỏi thường gặp

1. Sổ đỏ cấp sai có thể được cấp lại không?

Có, người dân có thể làm thủ tục cấp lại sổ đỏ mới sau khi đã khắc phục các sai phạm.

2. Thời gian thu hồi sổ đỏ cấp sai là bao lâu?

Thời gian thu hồi phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quy định của pháp luật nhưng thường phải có thông báo trước từ cơ quan có thẩm quyền.

3. Ai là người chịu trách nhiệm trong trường hợp cấp sai sổ đỏ?

Cơ quan nhà nước đã cấp sổ đỏ sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp có sai phạm xảy ra trong quá trình cấp giấy chứng nhận.

Nhờ các quy định rõ ràng và minh bạch trong lĩnh vực đất đai, người dân có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình một cách hiệu quả hơn.00

Xem thêm:

>>>>>> Những lưu ý quan trọng khi lập hợp đồng chuyển nhượng đất để tránh rủi ro

>>>>>> Hướng dẫn chi tiết quy trình giải quyết tranh chấp đất đai hiệu quả nhất

 

Bài viết trước Tư vấn ly hôn: Thẩm quyền giải quyết, thủ tục ly hôn nhanh và ly hôn đơn phương Bài viết tiếp theo Tư vấn thủ tục thành lập phòng khám mới nhất 2025
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Thông tin liên hệ

VA 03-5, Hoàng Thành Villa, Khu đô thị Mỗ Lao, Hà Nội, Vietnam

luatminhthinh@gmail.com

(+84) 0976.714.386

(+84) 0879.86.32.86